Test Footer 2

C Tutorial Part 20 - Typedef

C Tutorial Part 20 - Typedef

typedef cho bạn có thể sử dụng để cung cấp cho một kiểu dữ liệu một cái tên mới. Sau đây là một ví dụ để xác định một hạn BYTE cho one-byte numbers:
typedef unsigned char BYTE;
Sau khi loại các định nghĩa này, các BYTE định danh có thể được sử dụng như là một từ viết tắt cho kiểu unsigned char, ví dụ:.
BYTE b1, b2;
Theo quy ước, chữ hoa được sử dụng cho các định nghĩa này để nhắc nhở người dùng rằng các tên kiểu thực sự là một từ viết tắt biểu tượng, nhưng bạn có thể sử dụng chữ thường, như sau:
typedef unsigned char byte;
Bạn có thể sử dụng typedef để đặt tên cho tên người dùng định nghĩa kiểu dữ liệu là tốt. Ví dụ, bạn có thể sử dụng typedef với cấu trúc định nghĩa một kiểu dữ liệu mới và sau đó sử dụng kiểu dữ liệu để xác định các biến struct trực tiếp như sau:
C Tutorial Part 20 - Typedef
Khi đoạn mã trên được biên dịch và thực thi, nó tạo ra kết quả sau đây:
C Tutorial Part 20 - Typedef

typedef vs #define

#define chỉ là một chỉ thị mà còn được sử dụng để xác định các bí danh cho các loại dữ liệu khác nhau tương tự như typedef nhưng với sự khác biệt sau đây:
  • Các typedef được giới hạn trong những cái tên tượng trưng cho các kiểu dữ liệu ở mọi nơi còn #define có thể được sử dụng để xác định tên biến cho các giá trị là tốt.
  • Các typedef được thực hiện bởi trình biên dịch còn #define khai báo này được xử lý bởi bộ xử lý trước khi được đem ra biên dịch và sử dụng chúng..
Sau đây là một cách sử dụng đơn giản nhất của # define:
C Tutorial Part 20 - Typedef
Khi đoạn mã trên được biên dịch và thực thi, nó tạo ra kết quả sau đây:
C Tutorial Part 20 - Typedef
Share on Google Plus

About Unknown

0 nhận xét:

Đăng nhận xét